Hôm nay | 62 | |
Hôm qua | 1949 | |
Tuần này | 9874 | |
Tuần trước | 10027 | |
Tháng này | 47652 | |
Tháng trước | 64087 | |
Tất cả các ngày | 1066150 |
Le da la confianza y el apoyo de un hombre. Venta de viagra en el corto plazo como nuestro socio y cliente. Garantía.
Thứ bảy, 18 Tháng 5 2013 03:11 - Lượt xem: 1494
Ung thư trực tràng là bệnh thường gặp nhất trong các loại ung thư của đường tiêu hóa. Ung thư trực tràng là nguyên nhân thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư tại Hoa Kỳ. Tại Việt Nam, ung thư trực tràng đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu và mang tính quyết định, xạ trị góp phần giảm giai đoạn (down - staging) trước mổ và hạn chế tái phát sau mổ cũng như để tăng thêm thời gian sống sau mổ, hóa trị mang tính bổ túc sau mổ. Đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ đóng vai trò chủ yếu trong quyết định phương pháp điều trị trước mổ nhằm hạn chế những phẫu thuật không cần thiết và tăng tỉ lệ thành công của phẫu thuật. Hiện nay, một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ như chụp cộng hưởng từ với cuộn thu ngoài cơ thể và cuộn thu nội lòng trực tràng, chụp cắt lớp điện toán, siêu âm nội soi lòng trực tràng với đầu dò cứng hoặc mềm, và chụp cắt lớp phát xạ positron. Mỗi phương thức có những ưu và nhược điểm nhất định. Theo những nghiên cứu gần đây, chụp cắt lớp phát xạ positron có vai trò hạn chế trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng. Siêu âm nội soi lòng trực tràng được xem như tiêu chuẩn vàng với độ chính xác trong đánh giá u là 75 - 95%, trong đánh giá hạch là 62 - 83%. Tuy nhiên, phương thức này sẽ gặp hạn chế nếu u trực tràng to. Chụp cắt lớp điện toán cũng là phương tiện rất tốt để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng nhất là ung thư trực tràng ở giai đoạn muộn với độ chính xác 53 - 94% trong đánh giá u và 54 - 73% trong đánh giá hạch. Bệnh nhân sẽ bị nhiễm tia xạ khi được áp dụng phương tiện này. Chụp cộng hưởng từ với cuộn thu ngoài cơ thể có độ chính xác trong đánh giá giai đoạn u nguyên phát và hạch là 59- 95% và 39 - 95%. Khi sử dụng cuộn thu nội lòng trực tràng thì độ chính xác trong đánh giá u là 85%, độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện hạch di căn là 90,9% và 55,5%. Cộng hưởng từ, đặc biệt với hệ thống từ trường đủ mạnh và cuộn thu đa dãy liên hợp có thể tạo ra những hình ảnh rõ nét các lớp của thành trực tràng, mô mỡ quanh trực tràng và nhất là mạc treo trực tràng. Đây là những yếu tố thiết yếu góp phần quyết định kế hoạch điều trị trước mổ nhằm làm tăng tỉ lệ phẫu thuật triệt để, tăng tỉ lệ bảo tồn cơ thắt cũng như tăng tỉ lệ sống thêm và tiên lượng khả năng tái phát tại chỗ [1],[2],[6],[7],[8].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn của ung thư trực tràng trước mổ.
Ngày nay, với nhiều tiến bộ vượt bậc của phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng thì phẫu Miles (cắt toàn bộ trực tràng qua ngã tầng sinh môn và ngã bụng, làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn) không còn là điều trị chuẩn duy nhất, tỉ lệ áp dụng phẫu thuât này ngày càng giảm. Nhiều kĩ thuật mới được ứng dụng như phẫu thuật nội soi, khâu nối máy, cắt trước thấp hay cắt gian cơ thắt để bảo tồn cơ thắt hậu môn, và cắt u tại chỗ. Để ứng dụng được những tiến bộ này và lập kế hoạch điều trị trước mổ phù hợp thì vai trò của đánh giá giai đoạn ung thư trước mổ rất quan trọng và cần thiết. Đánh giá chính xác giai trước mổ giúp xác định chọn lựa phẫu thuật triệt để ngay từ đầu hay cần hóa và xạ trị trước mổ để tăng tỉ lệ thành công của phẫu thuật, tăng tỉ lệ bảo tồn cơ thắt cũng như kéo dài thời gian sống thêm sau mổ và hạn chế tái phát [6],[9].
Siêu âm nội soi lòng trực tràng, chụp cắt lớp điện toán và chụp cộng hưởng từ vùng chậu là ba phương tiện chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng. Siêu âm nội soi long trực tràng được xem như tiêu chuẩn vàng để đánh giá những u ở bề mặt trực tràng với độ chính xác từ 71 - 81%, độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện hạch di căn 45 - 89% và 64 - 93%. Tuy nhiên, kĩ thuật này ít chính xác đối với những u lớn hơn, có xâm lấn sâu hơn các lớp của thành ruột. Đặc biệt, kĩ thuật này bị giới hạn khi đánh giá mạc treo trực tràng, một yếu tố rất quan trọng trong điều trị triệt căn ung thư trực tràng hiện nay. Ngoài ra, phương tiện này còn tùy thuộc vào kĩ năng và kinh nghiệm khảo sát của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh [1],[2],[3],[7].
Chụp cắt lớp điện toán có thể khắc phục những hạn chế của siêu âm nội soi lòng trực tràng. Ngoài ra, thời gian khảo sát của chụp cắt lớp điện toán nhanh hơn, có thể khảo sát sự xâm lấn tại chỗ cũng như di căn xa của ung thư trực tràng trong cùng một lần khảo sát. Tuy nhiên, kĩ thuật này bị hạn chế khi đánh giá chính xác các lớp của thành trực tràng và gây nhiễm xạ cho bệnh nhân [3],[10].
Chụp cộng hưởng từ vùng chậu, đặc biệt với cuộn thu nội lòng trực tràng có thể cho hình ảnh rõ nét về cấu trúc giải phẫu của những cơ quan ở vùng chậu và cho phép đánh giá tốt giai đoạn của ung thư trực tràng. Theo những báo cáo gần đây, chụp cộng hưởng từ có độ chính xác từ 71 - 91% khi đánh giá sự xâm lấn tại chỗ của ung thư trực tràng. Độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện hạch di căn của chụp cộng hưởng từ có cuộn thu nội lòng trực tràng là 81 - 83% và 66 - 74% [4],[5],[6],[7],[8].
Đánh giá sự xâm lấn tại chỗ của u nguyên phát
Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ chính xác của cộng hưởng tử để phát hiện sự xâm lấn tại chỗ của u nguyên phát là 89%. 1 trường hợp (0,9%) u nguyên phát T2 được đánh giá quá giai đoạn là T3, chúng tôi đã xem xét lại hình ảnh cộng hưởng từ của trường hợp này và nhận thấy mô viêm quanh u đã gây nhầm lẫn với sự xâm lấn của u. Đây cũng là vấn đề được các nhà chẩn đoán hình ảnh quan tâm nhiều nhất, 2/3 lỗi xếp giai đoạn là do đánh giá quá giai đoạn của u T2. Sự nhầm lẫn này là do phản ứng viêm và xơ hóa quanh u gây ra. Để chẩn đoán u ở giai đoạn T3 cần có sự hiện diện của cường độ tín hiệu thấp của u lan rộng vào vùng cường độ tín hiệu cao của mô mỡ quanh trực tràng, những hình ảnh này được khảo sát tốt nhất trên chuỗi xung T1-weighted. 4 trường hợp (3,7%) u T3 được đánh giá dưới giai đoạn là T2, khảo sát lại hình ảnh cộng hưởng từ của 2 trường hợp này chúng tôi nhận thấy sự xâm lấn mô mỡ quanh trực tràng của u rất mơ hồ, không đủ dữ kiện để kết luận u ở giai đoạn T3 [5],[7],[8]. Chúng tôi có 5 trường hợp (6,4%) u nguyên phát T4 được đánh giá dưới giai đoạn là T2 và T3. Theo chúng tôi, sự thiếu sót này có thể được khắc phục với kĩ thuật chụp lát cắt mỏng hơn, khoảng cách giữa các lát cắt mỏng hơn và tăng độ phân giải đồng mặt phẳng để tăng độ phân biệt mô, từ đó giúp cải thiện tỉ lệ thiếu sót này.
Đánh giá di căn hạch
Di căn hạch là yếu tố tiên lượng quan trọng trong ung thư trực tràng, giúp quyết định hóa trị sau mổ cũng như tiên lượng thời gian sống thêm. Tuy nhiên, hiện nay chưa có sự đồng thuận về tiêu chuẩn (kích thước, hình thái, cường độ tín hiệu) để phân biệt hạch di căn với hạch bình thường và hạch viêm. Theo các nghiên cứu, với tiêu chuẩn đường kính hạch lớn hơn 5mm (đo theo trục ngắn) được xem như hạch di căn thì độ nhạy của cộng hưởng từ là 88 – 90,9% [3],[6],[9].
Chúng tôi ghi nhận kích thước trung bình của hạch bạch huyết đo được là 0,9 ± 0,37mm (0,4 - 2,0mm). Với tiêu chuẩn đường kính hạch trên 5mm được xem như hạch di căn, cộng hưởng từ có thể đánh giá chính xác di căn hạch trong 92,5%.
Tại Triển lãm quốc tế chuyên ngành Y Dược VietNam Medi-pharm 2013...